Header Ads

test

Nam Hay Nữ Có Nguy Cơ Bị Tăng Huyết Áp (Cao Huyết Áp) Nhiều Hơn?

tang-huyet-ap

TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI GIỚI TÍNH

Tăng huyết áp là một bệnh phức tạp và nhiều mặt, và có sự khác biệt giới tính rõ ràng trong nhiều khía cạnh của kiểm soát huyết áp, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở cả nam và nữ trên thế giới.

Ở nam giới

  • Cuộc điều tra khám sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia lần thứ ba (NHANES III) của Hoa Kỳ, ở người bệnh tăng huyết áp, nam giới có huyết áp tâm thu và tâm trương trung bình cao hơn so với phụ nữ, mức chênh huyết áp tâm thu không vượt quá 10 mmHg, còn huyết áp tâm trương không vượt quá 5mmHg, mức chênh này kéo dài đến hết thập niên thứ 5. Mặc dù vậy nam giới lại ít quan tâm đến việc điều trị và đạt được mục tiêu điều trị thấp hơn ở nữ giới, chính vì thế mà làm tăng nguy cơ tử vong hơn.
tang-huyet-ap

Tỷ lệ tăng huyết áp ở người trưởng thành theo độ tuổi và giới tính theo Khảo sát kiểm tra sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia: 2007-2012 ( Hoa Kỳ)

  • Nam giới trẻ lại dùng nhiều chất kích thích như thuốc lá, rượu bia; lối sống không lành mạnh, làm việc căng thẳng hoặc bị béo phì là nhiều lí do tăng huyết áp ở nam giới ở độ tuổi < 45 hơn
  • Ăn mặn liên quan mật thiết đến tăng huyết áp, một số nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới ăn mặn dễ bị tăng huyết áp hơn nữ giới

Ở nữ giới

Từ thập kỷ thứ 6 ( từ 50-55 tuổi) trở đi, các thống kê cho thấy rằng tỷ lệ phụ nữ bị tăng huyết áp (cao huyết áp) tăng nhanh và có xu hướng cao hơn nam giới. Vì sao lại như vậy ?

Các yếu tố sinh học bao gồm hormon giới tính ( estrogen), sự khác biệt về nhiễm sắc thể, sự khác biệt giới tính sinh học, phản ứng miễn dịch của cơ thể như là những yếu tố chống lại tăng huyết áp ở nữ trẻ.

  • Yếu tố hormon: Hormon Estrogen, điều hòa hệ thống nội mô – giúp giãn mạch, estrogen tham gia vào quá trình chống oxy hóa đồng thời giúp cơ thể sản sinh ra những chất chống oxy hóa, một tác dụng nữa của estrogen trong việc kìm hãm tăng huyết áp là làm giảm quá trình viêm. Phụ nữ sau tuổi mãn[1]  kinh ( 50-55 tuổi) nồng độ estrogen giảm đi một cách đáng kể và nó giải thích phần nào làm tăng tỷ lệ tăng huyết áp ở độ tuổi mãn kinh. Trong khi đó hormon nam giới Testosterol không đóng vai trò nhiều trong cơ chế tăng huyết áp.
tang-huyet-ap
  • Hệ thống miễn dịch: Dường như hệ thống miễn dịch trong đó có sự tham gia của các tế bào T cũng làm giảm quá trình viêm, giảm nguy cơ tăng huyết áp ở nữ trẻ.
  • Hôn nhân: Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng, trong hôn nhân trái tim của phụ nữ ít bị “ stress”  hơn nam giới.
  • Thuốc tránh thai: Chúng ta có một nhóm phụ nữ có nguy cơ tăng huyết áp hơn hẳn đó là những phụ nữ dùng thuốc tránh thai kéo dài, hút thuốc và cắt tử cũng. Tỷ lệ tăng huyết áp (cao huyết áp) ở nhóm này có thể cao gấp 10-15 lần, và nguy cơ đột quỵ cũng cao hơn.
  • Giai đoạn mãn kinh: Sau khi một phụ nữ trải qua thời kỳ mãn kinh, estrogen suy giảm, chỉ số BMI tăng so với trước đây, cũng như chuyển hóa glucose bất thường. Những yếu tố liên quan đến giới tính này có thể góp phần vào sự phát triển của hội chứng chuyển hóa, từ đó dẫn đến tăng huyết áp và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Sau tuổi mãn kinh, hormone buồng trứng suy giảm, những hormon này có tác dụng ức chế hệ renin, một hệ thống tham gia vào quá trình co mạch gây tăng huyết áp.

Những thống kê lâm sàng cho thấy ở trẻ nhỏ (6-11 tuổi), không có sự khác biệt giới tính trong huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương được phát hiện.

Những phát hiện lâm sàng và thực nghiệm cho thấy sự khác biệt giới tính không chỉ tồn tại ở tỷ lệ mắc và mức độ tăng huyết áp (cao huyết áp), độ tuổi mắc bệnh mà còn trong các tác dụng phụ của tăng huyết áp đối với tổn thương cơ quan đích ( mạch vành, mạch não, mạch thận, võng mạc…), các phát hiện này chỉ ra rằng nam giới bị tăng huyết áp bị tổn thương cơ quan đích nhiều hơn nữ giới.

Việc kiểm soát chỉ số huyết áp đều làm giảm nguy cơ tử vong ở cả 2 giới, cứ giảm 5 mmHg huyết áp tâm thu làm giảm 14% tỷ lệ tử vong do đột quỵ và giảm 9% tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành. Điều trị tăng huyết áp cần đánh giá trên nhiều yếu tố, việc dùng thuốc nào, phương pháp và chiến lược tối ưu là cá thể hóa trên từng người bệnh.

Không có nhận xét nào